#nulo_review
Sau 25 tuổi cần skincare gì thêm (ngoài sp bôi da) để lão hóa 1 cách xinh đẹp?
.
Có luôn, ngoài bôi thấm da thì dùng thêm các loại máy chiếu sâu da tại nhà vd: tripollar stop của hãng từ Israel.
𝐠𝐢𝐚̉𝐧 𝐥𝐮̛𝐨̛̣𝐜
- giảm nhăn, săn da tại nhà là công dụng chính nhưng phải 5 tháng đổ lên mới thấy thấy cải thiện
- công dụng phụ thấy liền sau 3 tuần bắn là da hấp thụ và đáp ứng tốt mỹ phẩm, bớt rát đỏ sau khi đi nắng về (nhờ công dụng của sóng RF)
- dùng trọn đời thay vì tới lui spa mất công thì ở nhà dùng rất tiện.
- ở VN đã mua được trên shp laz tiki do đại lý ủy quyền phân phối bảo hành
Shpee https://shp.ee/ksmcqej
Laz https://tinyurl.com/vaticoatlazada
tiki https://tinyurl.com/TikiVatico
- tíchhợp được vào 1 chu trình skincare (da có treatment như re, tre, BHA,AHA ok luôn) (Tẩy trang lần 1 > Bôi gel chiếu máy > tẩy trang lần 2 > sữa rửa mặt > bôi các sp thấm như bình thường)
- 3 mức giá 5tr,10tr, 19tr (xỉu ngang lúc mua ban đầu nhưng chia nhỏ chi phí mỗi lần dùng lại rẻ hơn nhiều so với điều trị liệu trình ngoài spa) -> dì thấy loại 10tr là dùng ngon rồi. 19tr chỉ có thêm cái DMA mà công nghệ này chưa được y khoa công nhận rộng rãi.
- chế độ RF thì ấm da nha dễ chịu, DMA hơi khó chịu, khó chịu sao, các chế độ đó là gì thì xem tiếp bài
-> Ăn uống, tập luyện, ngủ nghỉ điều hòa stress và chống nắng vẫn quan trọng nhất. Sử dụng các loại máy làm đẹp như vầy chỉ đứng thứ 2, ngang bằng với việc skincare bôi da. Các cháu không cần chằm Zn nếu chưa đủ điều kiện mua máy vào những năm đi làm đầu tiền
còn review follow up tiếp nữa vì dì mới dùng 4 tuần 12 liệu trình chiếu da chưa thấy hiệu quả gì rõ ngoài việc da trở nên đáp ứng hấp thụ các sản phẩm bôi tốt hơn hẳn
Đ𝐢 𝐯𝐚̀𝐨 𝐜𝐡𝐢 𝐭𝐢𝐞̂́𝐭
Thụy Điển có foreo làm thay đổi nền rửa mặt của thế giới thì Israel có các dòng máy Tripollar Stop làm chấn động các mợ bên châu u và China (sp của Pollogen- công ty mẹ là Lumenis, thâm niên 50 năm làm đồ cho thị trường phẫu thuật, nhãn khoa, thẩm mỹ) https://craft.co/lumenis
Dì đang dùng 2 máy, tripollar stop eye- 5tr do nhẹ đô bé nhỏ quá chỉ có mắt và vùng râu rồng thôi nên dì upgrade lên máy tripollar stop Vx (bắn được toàn mặt và đi điện cho jawline)
Hiện tại chưa thấy pha ke nhưng có chỗ phân phối và bảo hành ở VN là mừng muốn xỉu rùi.
𝐂𝐨̂𝐧𝐠 𝐝𝐮̣𝐧𝐠 & 𝐜𝐡𝐞̂́ đ𝐨̣̂ 𝐑𝐅 𝐨̛̉ 𝐦𝐚́𝐲 𝟏𝟎𝐭𝐫 𝐯𝐚̀ 𝟏𝟗𝐭𝐫
Giờ coi da người lão hóa như thế nào qua đó biết máy giúp ích thế nào nha.
4 giai đoạn lão hóa da mặt:
Lão hóa da là 1 quá trình tự nhiên của cơ thể nên khum thể chặn đứng được nhưng cta có thể chọn làm chậm nó lại. (“nhiều”thì 32 nhìn như 23 hoặc “ít” thì 32 nhìn như 28-29. "nhiều" là biết chống lão hóa sớm)
1/ lão hóa da sau 25 (mất collagen da kém đàn hồi và chân chim các kiểu
2/ Lão hóa mô và mỡ sau 35 (mặt và cổ nhìn xệ xệ vì túi mỡ trên mặt bị teo)
3/ Lão hóa dây chằng sau 50 (mấy dây giữ cơ mặt xệ xuống làm râu rồng sâu đậm, túi mắt xệ, hõm mắt xuất hiện)
4. Lão hóa xương sau 60( xương sụn teo lại mũi bẹt dần, hõm mắt sâu nhìn lúc nào cũng suy tư pùn pùn)
Vai trò của máy -> sẽ làm chậm lại giai đoạn 1 và 2 của quá trình lão hóa
bằng việc chiếu sóng RF vào trung bì, hạ bì da, tạo ra tổn thương nhiệt kiểm soát (control thermal damage đến sâu trong mô mà không làm hại biểu bì da, qua đó kích thích nguyên bào sợi- fibroblast ở hạ bì tăng sinh collagen và elastin
-> da dẻ sau 5 tháng dùng sẽ đỡ nhăn, săn hơn, ai dùng trên vùng bị rạn da thì rạn da sẽ mờ bớt. Chỉ là đỡ và bớt thôi chứ không một bước lên mây, thành gái 18 trở lại hoặc da bóng như trên IG là khum thể.
𝐓𝐡𝐨̛̀𝐢 đ𝐢𝐞̂̉𝐦 𝐝𝐮̀𝐧𝐠:
-> vậy nên thời gian vàng để dùng là 23-35 khi cơ thể còn khả năng sinh collagen, mô cơ còn tốt để phục hồi từ tác hại của UVAUVB sau 1 ngày lao động. Để khi mặt đã quá nhăn rồi thì máy chỉ có làm đỡ nhăn 1 chút xíu (trông trẻ ra 3-5 tuổi) chưa ko cải lão hoàn đồng được.
Mới dùng thì 12 lần 1 tháng- 1 tuần 3 lần cách ngày, dùng liên tục 6-8 tuần. Sau đó chỉ là dặm lại 2-4 lần 1 tháng
+ Trên 23 là dùng để phòng, da dẻ bị đời quăng quật với nắng hè nhiệt đới cần phục hồi collagen để chuẩn bị lão hóa điềm đạm sau 25 (age gracefully not age drastically)
+ Tuổi 30+ là vừa phòng vừa trị thì máy sẽ phục vụ nhu cầu làm săn, trị nhăn da
**𝐌𝐚́𝐲 𝐧𝐚̀𝐲 𝐤𝐨 𝐩𝐡𝐚̉𝐢 𝐚𝐢 𝐜𝐮̃𝐧𝐠 𝐝𝐮̀𝐧𝐠 đ𝐮̛𝐨̛̣𝐜, đọc khuyến cáo là cả 1 trang chứ ít:
+ Chưa 18 (hormone da dẻ chưa ổn định)
+ 19-22 còn đi học để tiền ăn uống tập gym, món skincare thấm da và kem chống nắng hơn là mua máy
+ Có niềng răng (máy có chế độ xung điện, niềng dẫn điện)
+ Bầu cho con bú, bệnh tim, đang tiêm filler cằm,
.... (xem thêm ở cmt)
𝐂𝐡𝐞̂́ đ𝐨̣̂ 𝐦𝐚̀𝐮 𝐱𝐚𝐧𝐡 𝐃𝐌𝐀 (𝐝𝐲𝐧𝐚𝐦𝐢𝐜 𝐦𝐮𝐬𝐜𝐥𝐞 𝐚𝐜𝐭𝐢𝐯𝐚𝐭𝐢𝐨𝐧) ở máy tripollar 19tr chỉ dùng riêng cho vùng da quanh hàm và cằm- công nghệ này chắc là tên gọi khác của Microcurrent, giống máy Forea bear.
dì dùng cho có thôi chứ ko expect gì nhiều vì công nghệ này vẫn chưa được nghiên cứu với 1 sample rộng rãi. Những công dụng của chế độ này chỉ là làm cho vùng da hàm trông săn chắc hơn nhờ đưa vi xung điện vào các mô kiến chúng co bóp như kiểu tập thể dụng cho cơ vậy -> qua đó đỡ xệ, nâng lên 1 chút người ngoài nhìn vào không phát hiện được sự thay đổi và cũng khum cho hiệu quả lâu dài.
𝐅𝐞𝐞𝐥𝐢𝐧𝐠 𝐯𝐚̀ 𝐜𝐚́𝐜𝐡 𝐝𝐮̀𝐧𝐠:
Máy stop eye 5tr đúng như tên là chỉ dùng được cho mắt và vùng râu rồng thôi chưa vùng khác máy yếu ko đủ ấm. Sau khi dì upgrade máy stop Vx 19tr thì thấy bị dư công dụng (chế độ DMA dùng để căng da jawline tạm, mà dì có jawline đậm r...) nên thành ra nên dừng ở máy 10tr chỉ có chiếu RF là đủ đầy :(
Dì thấy dùng sau khi tẩy trang cho vệ sinh. Dùng xong tẩy trang lần nữa rồi rửa mặt vs sữa rửa mặt,
(vì phải bôi cái gel silicone của hãng lên để làm trơn da cho máy bắn sóng vào. gel silicone của hãng dùng xong thấy ẩm da, nhưng phải lau và rửa mặt bằng máy rửa mặt sau đó nha kẻo lên mụn ẩn) rửa mặt xong thì bắt đầu skincare bình thường.
Chế độ RF thì ấm áp ghiền phê đôi khi phê quá quên di chuyển máy nên bị nóng hết hồn chút, chế độ
.
𝐭𝐮́𝐦 𝐥𝐚̣𝐢 𝐝𝐢̀ 𝐜𝐡𝐨 đ𝐢𝐞̂̉𝐦 𝐦𝐚́𝐲 𝐨̛̉ 𝐜𝐚́𝐜 𝐦𝐮̛́𝐜 𝐠𝐢𝐚́
Stop eye 5tr -> 6/10 (rẻ nhưng yếu xìu lại xài pin sạc)
Stop X 10tr -> 9/10 ( đủ đầy hài lòng với công năng và giá)
Stop Vx 19tr -> 8/10 (có thêm chế độ DMA ko cần thiết với những ai có jawline đậm giống dì nên bị đắt, tầm 14tr thôi thì ok)
𝗠𝗼̣̂𝘁 𝗺𝗼́𝗻 𝗴𝗼𝗼𝗱 𝘁𝗼 𝗵𝗮𝘃𝗲 𝘁𝗵𝗼̂𝗶 𝗻𝗲̂𝗻 𝗰𝘂̃𝗻𝗴 𝗸𝗵𝘂𝗺 𝗻𝗲̂𝗻 đ𝗮̣̆𝘁 𝗮́𝗽 𝗹𝘂̛̣𝗰.
Lo chi trả trước cho ăn uống, tập luyện, chống nắng, sp bôi da nếu dư dả thì triển máy (dùng cho bản thân để cbi vào tuổi 30, dùng cho mẹ để cứu vãn 1 xíu thanh xuân.
Làm đẹp khộ lắm nến ráng kiếm bồ thích skincare để chia sẻ chi phí ở thú vui này nha các cháu :)))
Một số nguyên cứu tham khảo thêm, trước khi đưa máy gì lên mặt dì cũng đã dòm tới lui coi ổn ko đã...
lão hóa da
Coleman, S. R., & Grover, R. (2006). The anatomy of the aging face: volume loss and changes in 3-dimensional topography. Aesthetic surgery journal, 26(1_Supplement), S4-S9.
Mendelson, B., & Wong, C. H. (2013). Anatomy of the aging face. Plastic surgery, 2, 78-92.
Zimbler, M. S., Kokoska, M. S., & Thomas, J. R. (2001). Anatomy and pathophysiology of facial aging. Facial plastic surgery clinics of North America, 9(2), 179-87.
Gold MH. Tissue tightening: a hot topic utilizing deep dermal heating. J Drugs Dermatol 2007; 6: 1238-42
.
Microcurrent
Saniee, F., Kh, K. K., Yazdanpanah, P., Rezasoltani, A., Dabiri, N., & Ghafarian Shirazi, H. R. (2012). The effect of microcurrents on facial wrinkles. Journal of Jahrom University of Medical Sciences, 10(2), 9.
Saniee, et al (2012). Consider of Micro-Current's effect to variation of Facial Wrinkle trend, Randomized Clinical Trial Study. Life Science Journal, 9(3), 1184-1189.
.
RF tech
Johnson, B. (2011). The Future of Skincare. Australian Advanced Aesthetics, 2011(1), 52.
GEL, A. V. Effects and mechanisms of a microcurrent treatment on skin healing.
Medvid, S. A., & Podoprigora, N. N. (2017). Modern methods of anti-aging (Doctoral dissertation, Sumy State University).
Kirsch, D. L., DAAPM, F., & Becker, R. O. (2001). Microcurrent electrical therapy mechanisms and result. Practical Pain Management, 29-33..
Beasley, K. L., & Weiss, R. A. (2014). Radiofrequency in cosmetic dermatology. Dermatologic clinics, 32(1), 79-90.
.
Nghiên cứu về hiệu quả của các đời máy tripollar từ 2009- dì thấy chỉ mang tính tham khảo chứ sample và bias vẫn xuất hiện trong các nghiên cứu này khi test mà không blind test người tham gia thử nghiệm và không được conduct bởi người ngoài brand (tức kết quả chưa tin tưởng vì có thể cheat chút để pr)
Kaplan, H., & Gat, A. (2009). Clinical and histopathological results following TriPollar™ radiofrequency skin treatments. Journal of Cosmetic and Laser Therapy, 11(2), 78-84.
Manuskiatti, W., Wachirakaphan, C., Lektrakul, N., & Varothai, S. (2009). Circumference reduction and cellulite treatment with a TriPollar radiofrequency device: a pilot study. Journal of the European Academy of Dermatology and Venereology, 23(7), 820-827.
Levenberg, A. (2010). Clinical experience with a TriPollar™ radiofrequency system for facial and body aesthetic treatments. European Journal of Dermatology, 20(5), 615-619
同時也有10000部Youtube影片,追蹤數超過2,910的網紅コバにゃんチャンネル,也在其Youtube影片中提到,...
「dissertation topic」的推薦目錄:
dissertation topic 在 Eric's English Lounge Facebook 的最佳解答
英文學術寫作寶典 5:
Signalling Transition 表達轉換主題的信號 1
剛整理好的學術片語出爐了,同學快來下載吧!
★★★★★★★★★★★★
Previewing what is to follow in a paper or dissertation is like showing a map to a driver; it enables them to see where they are going. So it is useful to think of a preview section as a ‘road map’ for the reader. It must be accurate, but it must be easy to follow.
預覽文章或論文中要寫的內容就像向駕駛員展示地圖;它使他們能夠看到他們要去的地方。因此,將預覽部分視為讀者的「路線圖」十分有用。它必須準確,但也必須易於使人理解。
Writers are also expected to indicate to the reader when they are moving from one topic to another, or from one section of text to another. These are known as transition statements and examples of these, together with some previewing statements, are given below.
讀者也希望作者從一個主題移到另一個主題、從一個部分移到另一部分時有所指示。這些被稱為過渡句,下面有一些這些以及一些預覽句的例子。
同時也參考一下關於寫作連貫性的文章:
句連貫 (cohesion) 以及語意邏輯連貫 (coherence):
http://bit.ly/3dDlBf3
★★★★★★★★★★★★
✏️ 英文學術寫作寶典 I: 議題介紹
http://bit.ly/2YeHhVZ
✏️ 英文學術寫作寶典 II: 解釋因果關係
http://bit.ly/3rinvpd
✏️ 英文學術寫作寶典 III: 比較與對比
http://bit.ly/3rXYvDX
✏️ 英文學術寫作寶典 IV: 舉例
http://bit.ly/3kf0ota
✏️ 撰寫英文學術寫作寶典 (教學影片) Intro Video
https://youtu.be/t2WfYDQH_9U
★★★★★★★★★★★★
✏️ 完整的片語詞庫大全 Complete Phrasebank:
http://www.phrasebank.manchester.ac.uk/
✏️ 精簡版: http://bit.ly/3i5iWuY
✏️詞彙區別: https://bit.ly/2OJETlb
★★★★★★★★★★★★
🌐 如何用新聞學習英文: http://bit.ly/3nSvKpQ
★★★★★★★★★★★★
Practice by creating sentences of your own in the comments!
想要練習的同學請使用這些片語造句~
dissertation topic 在 美國在台協會 AIT Facebook 的精選貼文
「我原先打算在中國進行少數民族的研究,但就在我準備博士論文研究計畫時,發生了六四事件,讓我不得不改題目,當時有人就建議我研究台灣的民主化過程,所以我就順勢改了題目,並在1991年這一整年中留在台灣研究地方選舉,自此之後我就經常來台進行長期和短期的訪問。1991年能待在台灣真是太好了,但其實每次我來到台灣,我都覺得:『天哪!我真是太幸運了!能在這個時候來到台灣!』因為台灣的發展非常迅速,方興未艾…對於一個政治學家來說,沒有比台灣更好的環境了,因為參與政治的人不僅樂於講述自己的故事,也了解你需要的東西,且願意提供給你。就整體學術社群來說,台灣學者學識淵博、造詣極高,我對他們深感欽佩。」— 任雪麗教授。
傅爾布萊特資深學者任雪麗博士為北卡羅來納州戴維森學院東亞政治系榮譽教授,擁有哈佛大學政府學博士學位,及普林斯頓大學公共與國際事務學士學位。任雪麗博士曾於2005年在政治大學進行訪問研究,並於2006年到上海復旦大學擔任客座教授。她著有兩本關於台灣國內政治的專書:《Politics in Taiwan: Voting for Democracy》及《From Opposition to Power: Taiwan’s Democratic Progressive Party》,以及多篇關於台灣國內政治及兩岸議題的文章。#WhyIChoseTaiwan #愛台灣我的選擇 #RealFriendsRealProgress #美台關係 #真朋友真進展
“I expected to do my graduate work on minorities within the PRC but when June 4, 1989 happened just as I was preparing a dissertation prospectus, I had to make a change and I got this great suggestion to study Taiwan’s democratization. So I switched up my topic and I spend the whole year of 1991 here studying local elections and then I’ve been coming back regularly for longer and shorter stays ever since then. ‘91 was a great year to be here but, as a matter of fact, every time I’ve ever been here, I thought ‘oh my gosh, I’m so lucky to have been here now ’ because Taiwan just moves at this breakneck pace and things just keep happening....there’s just no better environment for a political scientist then one in which the people who participate in politics not only want to tell their story but also understand what it is that you need and are willing to give it to you. And then the larger academic community, the Taiwanese scholars, all work at an extremely high level. I have enormous admiration for what they can do.“ Dr. Shelley Rigger, Fulbright Fellow
Dr. Shelley Rigger is a Professor of East Asian Politics at Davidson College. She has a PhD in Government from Harvard University and a BA in Public and International Affairs from Princeton University. She has been a visiting researcher at National Chengchi University in Taiwan (2005) and a visiting professor at Fudan University in Shanghai (2006). Rigger is the author of two books on Taiwan’s domestic politics: Politics in Taiwan: Voting for Democracy and From Opposition to Power: Taiwan’s Democratic Progressive Party, as well as multiple articles on Taiwan’s domestic politics and cross-Strait issues.